Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Quyết định Ban hành Thể lệ Hội thi sản phẩm sáng tạo tỉnh Bắc Kạn lần thứ I, năm 2018

BAN TỔ CHỨC HỘI THI

SẢN PHẨM SÁNG TẠO

 TỈNH BẮC KẠN NĂM 2018

*

Số  660-QĐ/BTCHT

                       CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỈ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 
   

 


Bắc Kạn, ngày 12 tháng 4 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Thể lệ Hội thi sản phẩm sáng tạo tỉnh Bắc Kạn

lần thứ I, năm 2018

 

BAN TỔ CHỨC HỘI THI SẢN PHẨM SÁNG TẠO

 TỈNH BẮC KẠN LẦN THỨ I, NĂM 2018

 

Căn cứ Thông báo số 624-TB/TU, ngày 10/10/2017 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về việc “phê duyệt hoạt động đặc thù năm 2018 cho Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể” tỉnh;

Căn cứ Kế hoạch số 572-KH/HNDT ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Hội Nông dân tỉnh Bắc Kạn về "tổ chức Hội thi sản phẩm sáng tạo tỉnh Bắc Kạn lần thứ I, năm 2018";

Căn cứ Quyết định số 644-QĐ/BTCHT ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Ban Tổ chức Hội thi sản phẩm sáng tạo tỉnh Bắc Kạn lần thứ I, năm 2018;

Theo đề nghị của Ban Tuyên huấn Hội Nông dân tỉnh Bắc Kạn,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Thể lệ Hội thi sản phẩm sáng tạo tỉnh Bắc Kạn lần thứ I, năm 2018.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh; các thành viên Ban Tổ chức, Tổ Thư ký, Hội đồng giám khảo Hội thi sản phẩm sáng tạo tỉnh Bắc Kạn lần thứ I, năm 2018 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

- Như Điều 3 (t/h);

- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể cấp huyện;

- Trưởng các Ban, VP HND tỉnh;

- Website HND, MTTQ, các đoàn thể tỉnh;

- Lưu VT, Ban TH.

T/M BAN TỔ CHỨC

TRƯỞNG BAN

 

 

 

 

 

CHỦ TỊCH HỘI NÔNG DÂN TỈNH

Lưu Văn Quảng

 

 

 

BAN TỔ CHỨC HỘI THI

SẢN PHẨM SÁNG TẠO

 TỈNH BẮC KẠN NĂM 2018

*

 

                        CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

         

 

THỂ LỆ

Hội thi sản phẩm sáng tạo tỉnh Bắc Kạn lần thứ I, năm 2018

(Ban hành kèm theo Quyết định số       -QĐ/BTC ngày     /4/2018 của Ban Tổ chức Hội thi sản phẩm sáng tạo tỉnh Bắc Kạn lần thứ I, năm 2018)

 

Thực hiện Kế hoạch số 572-KH/HNDT ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Hội Nông dân tỉnh Bắc Kạn về việc tổ chức Hội thi sản phẩm sáng tạo tỉnh Bắc Kạn lần thứ I, năm 2018. Ban Tổ chức Hội thi ban hành Thể lệ Hội thi sản phẩm sáng tạo tỉnh Bắc Kạn lần thứ I, năm 2018 bao gồm những điều, khoản sau:

Điều 1. Mục đích, ý nghĩa

- Hội thi sản phẩm sáng tạo (sau đây gọi tắt là Hội thi) được tổ chức nhằm thúc đẩy tạo ra sản phẩm mới, có chất lượng và thương hiệu, thiết thực hiệu quả trong công tác lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị; nâng cao chất lượng đời sống của người dân trong tỉnh. Đồng thời, đẩy mạnh phong trào lao động sáng tạo của đoàn viên, hội viên và nhân dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, thúc đẩy việc áp dụng có hiệu quả các giải pháp vào sản xuất và đời sống, giúp nâng cao trình độ kỹ thuật, năng lực làm việc của các lực lượng lao động trong tỉnh. 

- Tìm kiếm và ứng dụng có hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trong đó, tập trung các giải pháp thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp; cơ khí tự động hóa, xây dựng, giao thông vận tải phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp; lĩnh vưc nông, lâm nghiệp; xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường; chăm sóc sức khỏe nhân dân; giáo dục - đào tạo và dịch vụ du lịch cộng đồng góp phần phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo bền vững.

Điều 2. Cơ quan tổ chức, phối hợp

Hội Nông dân tỉnh là cơ quan thường trực tổ chức Hội thi, các cơ quan Ủy ban MTTQ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh và Hội Cựu chiến binh tỉnh phối hợp tổ chức.

Điều 3. Lĩnh vực thi

Tất cả các giải pháp, các sản phẩm sáng tạo, các mô hình phục vụ sản xuất, đời sống, kinh tế - xã hội, chăm sóc sức khỏe nhân dân đều có quyền tham dự Hội thi. Các giải pháp dự thi đăng ký theo 6 lĩnh vực sau đây:

1. Công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp;

2. Cơ khí tự động hoá, xây dựng, giao thông vận tải phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp;

3. Xây dựng nông thôn mới;

4. Nông, lâm, ngư nghiệp; tài nguyên và môi trường;

5. Y dược;

6. Giáo dục - Đào tạo và dịch vụ du lịch cộng đồng.

Điều 4. Đối tượng và điều kiện tham gia Hội thi

4.1. Đối tượng và điều kiện tham gia Hội thi

- Các đoàn viên, hội viên và nhân dân đang sinh sống và làm việc tại tỉnh Bắc Kạn, không phân biệt thành phần, lứa tuổi, dân tộc, nghề nghiệp có các giải pháp dự thi được tạo ra và áp dụng có hiệu quả trên địa bàn tỉnh từ năm 2015 đến ngày nộp hồ sơ đều có quyền tham dự Hội thi.

- Mọi tổ chức hoặc một nhóm có nhiều thành viên, là đoàn viên, hội viên của các đơn vị đoàn thể tỉnh (bao gồm cả các THT, HTX) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đã đầu tư tạo ra giải pháp, sáng tạo ra sản phẩm, sáng kiến, kinh nghiệm, cải tiến mới đều có quyền đứng tên tham dự Hội thi. Trong trường hợp này, những người trực tiếp tham gia sáng tạo ra giải pháp kỹ thuật được tổ chức đứng tên dự thi đăng ký là tác giả hoặc nhóm tác giả của sản phẩm.

- Đối với các sản phẩm thuộc các đề tài, dự án hợp đồng chuyển giao công nghệ, đơn vị tiếp nhận chuyển giao công nghệ được tham gia Hội thi, nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan chuyển giao công nghệ và cam kết đề tài, dự án này chưa đăng ký dự thi ở các cuộc thi khác (trong và ngoài tỉnh).

4.2. Các sản phẩm không được tham gia Hội thi

- Các giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình đã đạt giải từ các cuộc thi khác (từ giải khuyến khích trở lên tại Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh, Hội thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc, Giải thưởng sáng tạo khoa học - công nghệ Việt Nam...) thì không được tham gia Hội thi.

Điều 5. Tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm, mô hình, giải pháp dự thi

1. Tính mới, tính sáng tạo: So với các giải pháp, sản phẩm sáng tạo, các mô hình đã có; giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình dự thi không trùng với các giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình đã được công bố trong bất kỳ nguồn thông tin nào ở địa bàn tỉnh Bắc Kạn hoặc đã được áp dụng trên toàn quốc trước ngày nộp hồ sơ.

2. Khả năng áp dụng rộng rãi trong điều kiện của tỉnh Bắc Kạn: Giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình dự thi đã được thử nghiệm, sản xuất thử và được chứng minh khả năng áp dụng hoặc đã được áp dụng có hiệu quả.

3. Hiệu quả kinh tế - xã hội: Giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình mang lại lợi ích kinh tế - xã hội cao hơn so với giải pháp tương tự đã có ở Bắc Kạn hoặc trên toàn quốc, không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và xã hội.

Điều 6. Hồ sơ dự thi (trình bày trên khổ giấy A4)

Hồ sơ dự thi gồm hai bộ, bao gồm phiếu đăng ký dự thi, bản mô tả giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình dự thi và toàn văn giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình dự thi thuộc các lĩnh vực khoa học - kỹ thuật nêu tại Điều 3 của Thể lệ này.

1. Phiếu đăng ký dự thi (theo mẫu) gồm các nội dung sau

- Họ và tên người dự thi;

- Tên tổ chức dự thi;

- Địa chỉ nơi làm việc;

- Địa chỉ nơi cư trú;

- Điện thoại liên hệ;

- Nghề nghiệp của tác giả hoặc nhóm tác giả (ghi riêng từng cá nhân);

- Tên giải pháp dự thi;

- Lĩnh vực dự thi;

- Thời điểm tạo ra giải pháp (ghi ngày, tháng, năm);

- Danh sách chủ nhiệm và các thành viên, thỏa thuận về phần trăm đóng góp của mỗi người và ủy quyền cho 01 (một) người đứng ra làm đại diện dự thi nếu giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình do nhóm tác giả tạo ra;

- Cam đoan của người dự thi về những điều ghi trong hồ sơ dự thi là đúng sự thật;

- Xác nhận của tổ chức cho phép dự thi nếu tác giả dự thi với tư cách cá nhân hoặc tập thể nêu tại Điều 4, hoặc xác nhận của địa phương nơi tác giả cư trú.

2. Bản mô tả sản phẩm, mô hình, giải pháp dự thi

- Tên giải pháp dự thi (ghi như tên đăng ký trong phiếu đăng ký dự thi).

- Mô tả giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình (nếu có), mô tả ngắn gọn các giải pháp đã biết trước ngày tạo ra giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình dự thi, đặc biệt cần nêu rõ những nhược điểm cần khắc phục của các giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình đó.

- Mô tả giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình dự thi, thuyết minh tính mới, tính sáng tạo của giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình, mô tả ngắn gọn nhưng đầy đủ và rõ ràng toàn bộ nội dung của giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình, dự thi. Đặc biệt, nêu rõ đã khắc phục những nhược điểm nào, sáng kiến cải tiến những chỉ tiêu nào của giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình đã biết (nếu có), hoặc những giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình hoàn toàn mới.

- Khả năng áp dụng: Được thử nghiệm, sản xuất thử và được chứng minh khả năng áp dụng hoặc được áp dụng có hiệu quả.

- Hiệu quả kinh tế - xã hội: Là lợi ích trực tiếp có thể thu được do áp dụng giải pháp mới vào sản xuất. Có bản tính toán kinh tế so với giải pháp cũ hoặc so với những giải pháp đã biết ở tỉnh Bắc Kạn và trên toàn quốc.

- Hiệu quả kỹ thuật: Thể hiện bằng những chỉ tiêu kỹ thuật mới, tiến bộ hơn so với kỹ thuật đã biết trước đó.

- Hiệu quả xã hội: Như cải thiện đời sống, nâng cao trình độ dân trí, bảo vệ sức khỏe, điều kiện làm việc, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.

(phần trên chỉ có 3 tiêu chí đánh giá, rút gọn lại cho phù hợp với 3 tiêu chí trên)

3. Toàn văn giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình dự thi: Cần nêu cụ thể quá trình từ khi bắt đầu thực hiện đến khi hoàn thành giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình. Các tác giả có thể gửi kèm theo giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình chế thử, sơ đồ công nghệ, các bản vẽ, hình ảnh, các tính toán minh họa.

4. Các tài liệu khác (nếu có).

Điều 7. Nộp, nhận hồ sơ dự thi, xét chấm giải giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình và trao thưởng

1. Hồ sơ dự thi có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới cơ quan Hội Nông dân tỉnh Bắc Kạn

- Tổ 7B, phường Đức Xuân, TP Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.

- Điện thoại: 0209 3879 818. Email: bantuyenhuanhndbk@gmail.com

- Phiếu đăng ký tham gia Hội thi sản phẩm sáng tạo theo mẫu 01; Bản mô tả giải pháp kỹ thuật theo mẫu 02 (gửi kèm thể lệ).

- Đối với các mô hình gia trại hoặc mô hình có giống mới về trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản không thể đưa sản phẩm tham gia trưng bày tại Hội thi thì tác giả, nhóm tác giả có bản thuyết minh, ảnh sản phẩm, ghi đĩa CD gửi Ban giám khảo; đồng thời thành viên nhóm giám khảo thuộc lĩnh vực Nông - Sinh sẽ trực tiếp xuống mô hình để thẩm định và chấm điểm.

- Hồ sơ dự thi tiếp nhận và được lưu trữ như tài liệu mật cho đến ngày công bố kết quả Hội thi.

- Hồ sơ dự thi sẽ không trả lại. Riêng sản phẩm hoặc mô hình được trả lại sau khi trao giải Hội thi trong vòng 01 tháng nếu người dự thi yêu cầu.

2. Các đơn vị đoàn thể (gồm: Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh): mỗi đơn vị có trách nhiệm tạo điều kiện, hướng dẫn đoàn viên, hội viên và nhân dân làm hồ sơ ít nhất 05 sản phẩm tham gia Hội thi.

3. Thời hạn nhận, xét duyệt giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình và trao giải thưởng Hội thi

- Thời hạn nhận hồ sơ dự thi: Bắt đầu từ khi công bố Thể lệ Hội thi đến hết ngày 30/10/2018 (trong giờ làm việc).

- Chấm các giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình dự thi và trao giải thưởng: Trong tháng 11 năm 2018.

- Tổng kết Hội thi: Tháng 12 năm 2018.

Điều 8. Đánh giá giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình dự thi

Hội đồng Giám khảo do Ban Tổ chức Hội thi thành lập. Việc đánh giá được thực hiện bằng cách cho điểm từng tiêu chuẩn, với thang điểm 100 được chấm theo các tiêu chí sau:

8.1. Tiêu chuẩn chấm điểm các giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình

STT

Tiêu chí

Điểm tối đa

1

Tính mới, tính sáng tạo

30

2

Khả năng áp dụng

30

3

Hiệu quả kinh tế, xã hội

40

8.2. Thang điểm cụ thể

Tổng số điểm tối đa cho một giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình là 100 điểm, trong đó:

a) Tính mới, tính sáng tạo: Số điểm tối đa là 30 điểm.

- Nếu giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình (cơ cấu, phương pháp, chất lượng) chưa được công bố trên toàn quốc dưới hình thức sử dụng hoặc mô tả trong các nguồn thông tin kỹ thuật đã được phổ biến: Điểm đạt từ 22 đến 30 điểm.

- Nếu giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình tương tự như giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình đã được mô tả trong các nguồn thông tin đã có trên toàn quốc, nhưng lần đầu tiên được áp dụng tại tỉnh Bắc Kạn và có cải tiến so với giải pháp đã có: Điểm đạt tối đa 21 điểm.

b) Khả năng áp dụng: Số điểm tối đa là 30 điểm.

- Nếu giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình đã được áp dụng trong thực tế với quy mô toàn quốc và có khả năng áp dụng rộng rãi: Điểm đạt từ 22 đến 30 điểm.

- Nếu giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình đã được áp dụng trong thực tế với quy mô trong tỉnh, có khả năng áp dụng rộng rãi: Điểm đạt từ 16 đến 21 điểm.

- Nếu giải pháp sản phẩm sáng tạo, mô hình đã được sản xuất thử nghiệm, có khả năng áp dụng rộng rãi: Điểm đạt tối đa 15 điểm.

c) Hiệu quả: Số điểm tối đa là 40 điểm (hiệu quả kinh tế: 20 điểm; hiệu quả kỹ thuật: 10 điểm; hiệu quả xã hội: 10 điểm).

- Hiệu quả kinh tế

+ So sánh các chỉ tiêu tiết kiệm đạt được trên cơ sở kết quả thử nghiệm, áp dụng thử của giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình dự thi với giải pháp đã biết (đã có): Điểm đạt tối đa là 20 điểm.

- Hiệu quả kỹ thuật: Được thể hiện bằng những chỉ tiêu kỹ thuật mới, tiến bộ hơn của giải pháp dự thi với giải pháp đã biết: Điểm đạt tối đa là 10 điểm.

- Hiệu quả xã hội: Được cải thiện dưới dạng cải thiện điều kiện sống, bảo vệ sức khỏe, điều kiện làm việc, nâng cao an toàn lao động, cải tạo môi trường; tạo môi trường vui chơi, giải trí lành mạnh giúp trẻ em phát triển thể chất và trí tuệ: Điểm đạt tối đa là 10 điểm.

Điều 9. Nguyên tắc xét giải thưởng

9.1. Nguyên tắc dựa vào điểm: Việc xét thưởng của giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình phải căn cứ vào số điểm bình quân của mỗi giải pháp do Hội đồng giám khảo chấm.

9.2. Nguyên tắc xếp giải: Ban Tổ chức sẽ lựa chọn các sản phẩm đạt điểm từ cao xuống thấp để trao giải, cho tới khi đủ cơ cấu giải thưởng theo kế hoạch nhưng phải đạt mức điểm theo quy định.

.3. Mức điểm xếp giải

- Giải nhất: Đạt từ 85 đến 100 điểm.

- Giải nhì: Đạt từ 75 đến 84 điểm.

- Giải ba: Đạt từ 65 đến 74 điểm.

- Giải khuyến khích: Đạt từ 50 đến 64 điểm.

- Trường hợp 02 giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình bằng điểm nhau sẽ xem xét ưu tiên theo thứ tự:

+ Giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình có điểm tiêu chí “tính mới, tính sáng tạo” cao hơn;

+ Giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình có điểm tiêu chí “khả năng áp dụng” cao hơn;

+ Giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình có điểm tiêu chí “hiệu quả” cao hơn.

- Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng giám khảo và căn cứ thể lệ Hội thi, Ban Tổ chức sẽ quyết định trao giải.

Điều 10. Cơ cấu giải thưởng

Giải thưởng Hội thi sản phẩm sáng tạo tỉnh Bắc Kạn lần thứ I, năm 2018  gồm:

- 01 giải nhất, trị giá: 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng)

- 02 giải nhì, mỗi giải: 3.500.000 đồng (Ba triệu năm trăm nghìn đồng)

- 03 giải ba, mỗi giải: 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng)

- 10 giải khuyến khích, mỗi giải: 1.000.000 đồng (Một triệu đồng)

Điều 11. Ban Tổ chức, Tổ Thư ký, Hội đồng giám khảo

1. Ban Tổ chức Hội thi bao gồm đại diện lãnh đạo Hội Nông dân tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh; Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh; Tỉnh đoàn; Hội Cựu chiến binh tỉnh; Ủy ban MTTQ tỉnh.

2. Trưởng ban Tổ chức Hội thi do Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh đảm nhiệm, có nhiệm vụ thay mặt các cơ quan phối hợp tổ chức Hội thi, ký quyết định thành lập Ban Tổ chức Hội thi, Tổ Thư ký, Hội đồng giám khảo, ban hành Thể lệ Hội thi và Quy định về chấm điểm, đánh giá các giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình dự thi.

3. Tổ Thư ký do Ban Tổ chức Hội thi thành lập để triển khai các hoạt động của Hội thi sản phẩm sáng tạo tỉnh Bắc Kạn lần thứ I, năm 2018.

4. Hội đồng giám khảo gồm các chuyên gia, các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thuộc các lĩnh vực có giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình dự thi, do Ban Tổ chức Hội thi thành lập để chấm thi, xem xét, đánh giá các giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình dự thi.

Điều 12. Bảo hộ sở hữu công nghiệp

Việc tham gia Hội thi không thay thế cho việc đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp. Khi phát hiện thấy giải pháp cần được bảo hộ (sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp…), Ban Tổ chức sẽ thông báo cho người dự thi lập hồ sơ yêu cầu được bảo hộ. Các giải pháp dự thi muốn được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp phải tiến hành đăng ký tại Cục Sở hữu Trí tuệ trước ngày công bố trao thưởng của Ban tổ chức Hội thi.

Điều 13. Tổ chức thực hiện

1. Các cơ quan đoàn thể cấp tỉnh

Ủy ban MTTQ, Hội Nông dân, Tỉnh đoàn, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh ban hành văn bản chỉ đạo theo ngành dọc, đồng thời đăng tải kế hoạch của Hội thi trên Website của đơn vị mình để tuyên truyền, vận động, hướng dẫn đoàn viên, hội viên và nhân dân đăng ký tham gia Hội thi.

Ngoài ra, các giải pháp, mô hình, sản phẩm sáng tạo của các đơn vị tùy thuộc từng lĩnh vực có thể cử cán bộ hoặc mời các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hỗ trợ vốn, khoa học kỹ thuật… để tạo ra sản phẩm.

2. Các cơ quan đoàn thể cấp huyện

Hội Nông dân, Ủy ban MTTQ, Huyện đoàn, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh huyện tổ chức tuyên truyền và chỉ đạo cấp cơ sở tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, nhân dân lựa chọn các giải pháp, sản phẩm sáng tạo, mô hình tham gia Hội thi.

Điều 14. Điều khoản thi hành

Thể lệ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có điều gì chưa hợp lý, Tổ Thư ký Hội thi tổng hợp và trình Ban Tổ chức Hội thi xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.

Mẫu 1

 

         CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 
   

 

 

PHIẾU ĐĂNG KÝ
THAM DỰ
HỘI THI SẢN PHẨM SÁNG TẠO TỈNH BẮC KẠN

LẦN THỨ I, NĂM 2018

Kính gửi: BAN TỔ CHỨC HỘI THI SẢN PHẨM SÁNG TẠO

A. Họ và tên:............................................. Giới tính: Nam        Nữ  

Ngày, tháng, năm sinh: ................................... Dân tộc: ................................

Tên tổ chức (cơ quan, đơn vị) dự thi.................................................................

Địa chỉ nơi làm việc:..........................................................................................

Nơi ở hiện nay....................................................................................................

Điện thoại liên hệ.................................. Email....................................................

Là tác giả (hoặc đại diện cho các đồng tác giả) của giải pháp dự thi

Tên sản phẩm, mô hình dự thi:...........................................................................

Thời điểm tạo ra giải pháp và hoàn thành (ghi ngày, tháng, năm).....................

B. Danh sách đồng tác giả (nếu có): (không quá 5 đồng tác giả)

TT

Họ và tên

Năm sinh

Địa chỉ

% đóng góp

Chức danh trong giải pháp

Ký tên

1

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

3

 

 

      

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

100%

 

 

C. Thuộc các lĩnh vực

1. Công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp  [  ]            

2. Cơ khí tự động hóa, xây dựng, giao thông vận tải phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp  [  ]                                                                                              

3. Xây dựng nông thôn mới  [  ]                             

4. Nông lâm, ngư nghiệp, tài nguyên và môi trường  [  ]                                                                              

5. Y dược                                                                 [  ]

6. Giáo dục - Đào tạo và dịch vụ du lịch cộng đồng  [  ]                                                                

Tôi xin cam đoan sản phẩm, đề tài, giải pháp này là của tôi (chúng tôi) nghiên cứu, sáng tạo ra, tôi không vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của bất cứ ai. Nếu sai tôi (chúng tôi) hoàn toàn chịu trách nhiệm./.

                                                            ..............., ngày ...... tháng ..... năm 20.....

CHỨNG NHẬN CỦA CƠ QUAN
(hoặc chính quyền địa phương)

(ký tên, đóng dấu)

 

TÁC GIẢ
(hoặc đại diện tác giả)
(ký, ghi rõ họ tên)

         

     

 

 

 

 

* Chức danh trong giải pháp: Chủ nhiệm, đồng chủ nhiệm hoặc thành viên tham gia thực hiện giải pháp, tác giả có đóng góp từ 20% trở lên mới được Ban Tổ chức xét tặng giải thưởng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BẢN MÔ TẢ

Mẫu 2

 

GIẢI PHÁP KỸ THUẬT DỰ THI

--------------

1. Tên giải pháp dự thi: (ghi như trong phiếu đăng ký dự thi)

……………………………………………………………………………………

…………………………………………………………............…………………

2. Mô tả giải pháp đã biết: (nếu có mô tả ngắn gọn các giải pháp kỹ thuật đã biết trước ngày tạo ra giải pháp dự thi, đặc biệt cần nêu rõ những nhược điểm cần khắc phục của các giải pháp đó).

……………………………………………………………………………………

…………………………………………………………............…………………

3. Mô tả giải pháp dự thi:

3.1. Thuyết minh tính mới, tính sáng tạo(mô tả ngắn gọn, nhưng đầy đủ và rõ ràng toàn bộ nội dung của giải pháp dự thi. Đặc biệt cần nêu rõ đã khắc phục những nhược điểm nào, sáng kiến cải tiến những chỉ tiêu nào của giải pháp kỹ thuật đã biết (nếu có) hoặc những sáng tạo hoàn toàn mới).

……………………………………………………………………………………

…………………………………………………………............…………………

3.2. Khả năng áp dụng: (được chứng minh thông qua hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng sản xuất thử, hợp đồng bán hàng hoặc hóa đơn bán hàng).

……………………………………………………………………………………

…………………………………………………………............…………………

3.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội: (được đánh giá bằng cách so sánh với những giải pháp tương tự đã biết. Cần nêu rõ những chỉ tiêu kinh tế mà giải pháp dự thi mang lại cao hơn so với giải pháp đã biết hoặc nêu rõ những khuyết điểm đã được khắc phục của những giải pháp đã biết mà không gây ra ảnh hưởng xấu đến môi trường, trật tự, an ninh xã hội.)

……………………………………………………………………………………

…………………………………………………………............…………………


TOÀN VĂN GIẢI PHÁP KỸ THUẬT DỰ THI

(Ghi chú: Phần này cần trình bày chi tiết, cần nêu cụ thể quá trình từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành giải pháp. Các tác giả có thể gửi kèm theo mô hình, sản phẩm chế thử, sơ đồ công nghệ, ảnh chụp từ các góc độ khác nhau và các tài liệu có liên quan khác nhau (nếu thấy cần thiết).

……………………………………………………………………………………

…………………………………………………………............…………………

……………………………………………………………………………………

…………………………………………………………............…………………

……………………………………………………………………………………

…………………………………………………………............…………………

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC HOẶC CƠ QUAN CÓ THẨM QUYẾN HOẶC BẰNG SÁNG CHẾ (NẾU CÓ)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tác giả:  Hội Nông dân
Nguồn:  Hội Nông dân tỉnh