Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Quy chế hoạt động

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn

khoá VI, nhiệm kỳ 2019 - 2024

Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

Căn cứ Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu MTTQ tỉnh Bắc Kạn lần thứ VI, nhiệm kỳ 2019 - 2024 được thông qua ngày 12/7/2019;

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (viết tắt là MTTQ) Việt Nam tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban MTTQ tỉnh khóa VI, nhiệm kỳ 2019 - 2024 như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nguyên tắc hoạt động của Ủy ban, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Ủy viên Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Bắc Kạn khoá VI.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động: Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Bắc Kạn hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động, đảm bảo quyền và trách nhiệm của mỗi thành viên, thực hiện theo Luật MTTQ Việt Nam, Điều lệ MTTQ Việt Nam.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA ỦY BAN VÀ ỦY VIÊN ỦY BANMTTQ TỈNH BẮC KẠN

Mục I: NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA ỦY BAN MTTQ TỈNH

Điều 3. Nhiệm vụ: Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tuyên truyền, vận động nhân dân phát huy quyền làm chủ, tham gia các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức nhà nước, phản biện xã hội đối với dự thảo chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước; phối hợp với các cơ quan nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; thảo luận, đánh giá về kết quả công tác Mặt trận, quyết định chương trình phối hợp và thống nhất hành động của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh.

Điều 4. Quyền hạn

1.Quyết định kế hoạch tổ chức Đại hội đại biểu MTTQ tỉnh nhiệm kỳ 2024 - 2029 theo chỉ đạo của cấp ủy và hướng dẫn của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam; hiệp thương dân chủ cử Ban Thường trực; cử, cử bổ sung, thay thế, cho thôi các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực, Ủy viên Ủy ban MTTQ tỉnh; xét, quyết định kết nạp thành viên của MTTQ tỉnh.

2. Ra lời kêu gọi, vận động các tầng lớp nhân dân hưởng ứng thực hiện các chủ trương của Đảng, Nhà nước và MTTQ Việt Nam. Triển khai thực hiện các phong trào thi đua yêu nước; chủ trì, phối hợp thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

3.Định kỳ sáu tháng một lần, họp bất thường hoặc chuyên đề theo đề nghị của Ban Thường trực Ủy ban MTTQ tỉnh; Ban Thường trực Ủy ban MTTQ tỉnh phân công Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban MTTQ tỉnh chủ trì hội nghị.

4.Giữ mối liên hệ với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ tỉnh; thường xuyên tập hợp, phản ánh tâm tư nguyện vọng, ý kiến, kiến nghị của đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ tỉnh để đề xuất với Đảng, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Điều 5. Hội nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh họp thường kỳ một năm hai lần, họp bất thường khi cần thiết. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch do Ban Thường trực cử chủ tọa các hội nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

2. Ban Thường trực gửi Thông tri triệu tập hội nghị và các tài liệu cần thiết của hội nghị đến Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trước khi khai mạc hội nghị 03 ngày.

3. Nội dung chính hội nghị thường kỳ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh gồm:

3.1. Sơ kết, tổng kết công tác của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và đề ra chương trình phối hợp thống nhất hành động trong thời gian tới.

3.2. Thảo luận góp ý kiến vào văn bản dự thảo của Đảng, Nhà nước về chủ trương, chính sách và pháp luật (nếu có).

3.3. Xét, quyết định kết nạp tổ chức thành viên mới; xét và công nhận bổ sung hoặc thay thế Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các chức vụ khác do Ủy ban hiệp thương cử ra cần bổ sung, thay thế.

3.4. Thảo luận và quyết định những vấn đề khác do Ban Thường trực trình.

4. Hội nghị cuối nhiệm kỳ được tổ chức theo kế hoạch, để chuẩn bị công tác Đại hội đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh. Ban Thường trực có trách nhiệm chuẩn bị dự thảo văn bản, Báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các văn bản liên quan khác để trình hội nghị.

Mục 2: TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA ỦY VIÊN ỦY BAN MTTQ VIỆT NAM TỈNH

Điều 6.Trách nhiệm

1. Thực hiện Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh lần thứ VI.

2. Tham gia đầy đủ các kỳ họp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, nếu có lý do chính đáng không dự họp được, cần báo cáo và góp ý kiến trực tiếp hoặc bằng văn bản đối với các dự thảo, gửi Ban Thường trực.

3. Tham gia thảo luận, phản ánh các vấn đề mà dư luận xã hội và nhân dân đang quan tâm, đề xuất những giải pháp và biểu quyết thông qua những nội dung thuộc chương trình hội nghị.

4. Gương mẫu chấp hành và tuyên truyền vận động nhân dân nơi mình công tác, cư trú chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chương trình phối hợp, thống nhất hành động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp.

5. Động viên hội viên, đoàn viên trong tổ chức mình và nhân dân tham gia chương trình giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận theo quy định. Phản ánh với Ban Thường trực về ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri, của nhân dân với Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc.

6. Xây dựng nội dung, phối hợp hoạt động hàng năm của tổ chức thành viên và lĩnh vực công tác mình phụ trách để triển khai có hiệu quả chương trình công tác của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

Điều 7. Quyền hạn

Tham dự các kỳ họp của Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh; tham gia Hội đồng tư vấn của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, quyết định các nội dung theo chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; thảo luận, chất vấn, kiến nghị về tổ chức và hoạt động của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; tham gia hoạt động giám sát và phản biện xã hội theo quy định của Đảng và Nhà nước; được cung cấp các điều kiện, các tài liệu cần thiết cho hoạt động, được hưởng các chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước.

Điều 8. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Hằng quý, sáu tháng và một năm các Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh báo cáo tình hình nhân dân và kết quả tình hình thực hiện những chương trình phối hợp hoạt động của tổ chức, đơn vị cũng như cá nhân cho Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh. Ban Thường trực thông báo tình hình hoạt động Mặt trận cho các Ủy viên Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh.

2. Định kỳ hằng quý, năm, Ban Thường trực tổ chức giao ban với Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thành phố. Địa điểm tổ chức giao ban luân phiên nhau.

3. Thời gian gửi báo cáo định kỳ của Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên đến Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh tổng hợp chung gồm:

- Báo cáo tháng gửi trước ngày 20 hằng tháng.

- Báo cáo quý gửi trước ngày 20 tháng cuối quý.

- Báo cáo sáu tháng gửi trước ngày 15/6.

- Báo cáo năm gửi trước ngày 15/12.

- Ngoài báo cáo định kỳ, các báo cáo chuyên đề, đột xuất, gửi đúng thời gian theo quy định của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

CHƯƠNG III

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN THƯỜNG TRỰC ỦY BAN MTTQ VIỆT NAM TỈNH

Điều 9. Nhiệm vụ của Ban Thường trực

1. Ban Thường trực gồm có Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các Ủy viên thường trực tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các hội nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

2. Tổ chức thực hiện Nghị quyết, chương trình phối hợp và thống nhất hành động sáu tháng, hằng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các chủ trương công tác của Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam; chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

3. Tranh thủ sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, làm tốt công tác tham mưu cho cấp uỷ về xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền và các ngành liên quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ủy ban.

4. Thường xuyên tập hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân để phản ánh kiến nghị với cấp ủy đảng, chính quyền, Ban Thường trực Ủy ban TWMTTQ Việt Nam. Tổ chức việc tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; tổ chức giám sát hoạt động của tổ chức đảng, cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước và phản biện xã hội đối với các văn bản dự thảo về chủ trương, đường lối của cấp ủy đảng, chính sách và những quy định của chính quyền theo Quyết định 217, 218- QĐ/TW của Bộ Chính trị.

5. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Việt Nam cấp huyện, thành phố.

Điều 10. Quyền hạn của Ban Thường trực

1. Xem xét, công nhận việc cử, bổ sung hoặc thay thế chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, thành phố.

2. Tổ chức, chỉ đạo, quản lý bộ máy giúp việc cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách, cán bộ làm công tác Mặt trận các cấp.

3. Giữ mối quan hệ phối hợp công tác với cơ quan Nhà nước, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong triển khai các phong trào thi đua, các cuộc vận động; Chương trình hành động của Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh lần thứ VI, nhiệm kỳ 2019 - 2024; các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

4. Hướng dẫn, bảo đảm điều kiện hoạt động của Hội đồng tư vấn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

5. Ban hành quyết định, thông tri, hướng dẫn, quy chế phối hợp công tác và kiểm tra việc thực hiện.

6. Xét, quyết định khen thưởng, kỷ luật.

Điều 11. Chế độ sinh hoạt, chế độ làm việc và mối quan hệ công tác

1. Chế độ sinh hoạt:

1.1. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh họp thường lệ mỗi tháng 2 lần (hoặc đột xuất) để đánh giá, kiểm điểm tình hình công tác Mặt trận trong tháng, thống nhất kế hoạch nhiệm vụ công tác tháng tới. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ tọa phiên họp của Ban Thường trực. Nếu Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch Thường trực chủ tọa phiên họp. Hàng tháng, Ban Thường trực chủ trì phiên họp mở rộng với trưởng, phó các ban chuyên môn và văn phòng cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh để kiểm điểm tình hình công tác Mặt trận trong tháng và triển khai nhiệm vụ tháng tiếp theo.

1.2. Ban Thường trực có thể họp bất thường khi cần thiết để bàn bạc và thống nhất các công tác đột xuất cần có chủ trương của tập thể Ban Thường trực. Những vấn đề cần lấy ý kiến của tập thể Ban Thường trực nhưng vì điều kiện chưa họp ngay được thì gửi văn bản hoặc trao đổi thống nhất với từng đồng chí trong Ban Thường trực trước khi triển khai thực hiện. Hằng tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch có thể hội ý để trao đổi công việc cần thiết.

2. Chế độ làm việc:

2.1. Ban Thường trực làm việc theo chế độ tập thể bàn bạc và quyết định theo đa số, có phân công cá nhân phụ trách.

Trong trường hợp nội dung công việc phải lấy biểu quyết mà số phiếu bằng nhau thì do Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh quyết định. Các ý kiến khác vẫn được bảo lưu ghi vào biên bản cuộc họp, cần thiết có thể báo cáo xin ý kiến Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Thường trực Tỉnh ủy.

2.2. Các thành viên Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh được cung cấp các tài liệu phục vụ cho nhiệm vụ công tác; tham dự một số cuộc họp, hội nghị của tỉnh và các ban, ngành theo sự phân công của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Thường trực.

3. Mối quan hệ công tác:

3.1. Ban Thường trực chịu sự lãnh đạo toàn diện, trực tiếp của Đảng đoàn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, giữ mối quan hệ thường xuyên với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Đảng đoàn Ban Thường trực Ủy ban TWMTTQ Việt Nam để đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên về các nội dung liên quan đến công tác Mặt trận.

3.2. Ban Thường trực giữ mối liên hệ với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thành phố để hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện Nghị quyết và các kế hoạch, nhiệm vụ công tác Mặt trận.

3.3. Ban Thường trực tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện tốt Quy chế phối hợp công tác với Thường trực HĐND, UBND tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.

3.4. Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh thống nhất các nội dung phối hợp công tác hằng năm với các tổ chức thành viên theo Quy chế phối hợp.

3.5. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thường xuyên giữ mối liên hệ chặt chẽ với Chi ủy chi bộ Cơ quan, BCH Công đoàn cơ quan trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, điều kiện làm việc của cán bộ, công chức cơ quan.

Điều 12.Nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

1- Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh về các hoạt động của Mặt trận.

2- Quản lý, điều hành toàn diện công việc của Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ MTTQ Việt Nam.

3- Chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của MTTQ Việt Nam các cấp trong tỉnh.

4- Phụ trách công tác tổ chức - cán bộ; quản lý, đào tạo, bồi dưỡng; thi đua - khen thưởng, kỷ luật; công tác tài chính; chế độ, chính sách của cán bộ, công chức trong cơ quan MTTQ Việt Nam tỉnh.

Điều 13.Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Thường trực

1. Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động hàng ngày của Cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, xử lý công văn đến. Khâu nối, bao quát, thống nhất hoạt động của các lĩnh vực công tác của cơ quan. Khi cần thiết có thể trực tiếp đôn đốc, theo dõi các Ban và Văn phòng cơ quan để triển khai thực hiện kế hoạch công tác Mặt trận.

2. Thay mặt Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh khi đư­ợc ủy quyền để giải quyết các công việc liên quan đến công tác Mặt trận. Là chủ tài khoản của cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

3. Chỉ đạo các Ban chuyên môn và Văn phòng (thông qua các Phó Chủ tịch phụ trách) chuẩn bị các báo cáo thư­ờng kỳ, báo cáo chuyên đề và đột xuất của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

4. Tham gia các Ban Chỉ đạo, Ban vận động tỉnh theo lĩnh vực công tác được phân công.

5. Ký các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và và các văn bản do Chủ tịch ủy quyền.

Điều 14. Nhiệm vụ của các Phó Chủ tịch

1. Nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị những nội dung công tác trong và ngoài lĩnh vực mình phụ trách.

2. Chịu trách nhiệm chính về hiệu quả công việc được Ban Thường trực phân công phụ trách; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường trực và tại các cuộc họp của Ban Thường trực.

3. Tham gia các Ban Chỉ đạo, Ban vận động tỉnh theo lĩnh vực công tác được phân công.

4. Chỉ đạo các hoạt động đối với Ban chuyên môn, Văn phòng được phân công phụ trách thông qua lãnh đạo Ban, Văn phòng, duy trì mối liên hệ công tác với Hội đồng tư vấn thông qua Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Hội đồng tư vấn.

5. Ký các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và các văn bản do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường trực ủy quyền.

Điều 15. Nhiệm vụ của Ủy viên Thường trực

1. Chịu trách nhiệm về hiệu quả công việc được Ban Thường trực phân công phụ trách, trực tiếp theo dõi, tham mưu và thường xuyên báo cáo các hoạt động thuộc lĩnh vực với Phó Chủ tịch phụ trách.

2. Trực tiếp điều hành, phối hợp với các ban, văn phòng hoặc lĩnh vực được phân công phụ trách, trực tiếp theo dõi, tham mưu triển khai Chương trình hành động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các công việc của Ban Thường trực giao.

3. Tham mưu đề xuất xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện, hướng dẫn; theo dõi, kiểm tra công tác do mình phụ trách.

4. Tham dự một số hội nghị theo sự phân công của Ban Thường trực.

5. Ký các văn bản theo sự ủy quyền của Phó Chủ tịch phụ trách Ban.

Chương IV

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

 

Điều 16. Mối quan hệ công tác

1. Quan hệ giữa Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh với Đoàn ĐBQH tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh là quan hệ phối hợp để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và quy chế phối hợp công tác đã được ban hành.

2. Quan hệ giữa các thành viên trong MTTQ Việt Nam tỉnh là hợp tác bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng lẫn nhau, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động, giữ tính độc lập về tổ chức của mỗi tổ chức thành viên. Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh giữ vai trò chủ trì việc hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động với các tổ chức thành viên trong việc thực hiện nhiệm vụ và chương trình hành động của MTTQ Việt Nam tỉnh.

3. Quan hệ giữa Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh với Ủy ban MTTQ cấp huyện là quan hệ hướng dẫn, kiểm tra. Ủy ban MTTQ Việt Nam các huyện, thành phố thực hiện chủ trương, chương trình hành động của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; thực hiện chế độ báo cáo, kiến nghị với Ủy ban MTTQ Việt Namtỉnh về các vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ủy ban MTTQ Việt Namở địa phương.

4. Trong quan hệ với nhân dân, Ủy ban MTTQ Việt Namtỉnh và các tổ chức thành viên đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho các tầng lớp nhân dân, mở rộng và đa dạng hoá các hình thức tập hợp nhân dân, phát huy vai trò tiêu biểu, xây dựng cộng đồng dân cư tự quản trên cơ sở quy ước, hương ước, động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, giám sát phản biện xã hội theo quy định của Đảng, Nhà nước; thường xuyên tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản ánh kiến nghị với Đảng, Nhà nước; chăm lo, bảo vệ quyền và lợi hợp pháp, chính đáng của nhân dân.

Điều 17. Khen thưởng, kỷ luật

Hằng năm, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh hướng dẫn Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp thực hiện công tác thi đua khen thưởng theo quy định; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ủy ban MTTQ tỉnh Bắc Kạn tổ chức bình xét thi đua, khen thưởng theo Luật thi đua khen thưởng, Điều lệ MTTQ Việt Nam, Quy chế thi đua khen thưởng của Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Điều khoản thi hành

Quy chế làm việc của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh được thông qua tại Hội nghị lần thứ hai Ủy ban MTTQ tỉnh Bắc Kạnkhóa VI ngày 13 tháng 9 năm 2019. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu cần sửa đổi, bổ sung Ban Thường trực Ủy ban MTTQ tỉnh xin ý kiến Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 19. Tổ chức thực hiện

Ủy ban, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Namtỉnh, các vị Ủy viên Ủy ban MTTQ tỉnh Bắc Kạn khóa VI, nhiệm kỳ 2019 - 2024 có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này; các tổ chức thành viên, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan phối hợp tổ chức thực hiện./.


Tác giả: 
Nguồn: